Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật: Ấn hành 16 cuốn Luật mới, được thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII
Các Luật được công bố gồm: Luật an toàn thông tin mạng; Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Luật thống kê; Luật khí tượng thủy văn; Bộ luật hàng hải Việt Nam; Luật kế toán; Luật phí và lệ phí; Luật trưng cầu ý dân; Luật quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng; Bộ luật dân sự; Bộ luật hình sự; Bộ luật tố tụng dân sự; Luật tố tụng hành chính; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự; Bộ luật tố tụng hình sự. Điểm mới nổi bật của các luật này như sau:
Luật khí tượng thủy văn
Luật khí tượng thủy văn năm 2015 quy định về hoạt động khí tượng thủy văn gồm: quản lý, khai thác mạng lưới trạm, dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu; tác động vào thời tiết; quản lý nhà nước và quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn.
Điểm đặc biệt của Luật khí tượng thủy văn năm 2015 là: lần đầu tiên trong lịch sử hơn 100 năm xây dựng và phát triển, toàn bộ hoạt động khí tượng thủy văn trên lãnh thổ Việt Nam đã được điều chỉnh bằng Luật. Luật sẽ tạo ra bước thay đổi quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn; bảo đảm điều kiện cho hoạt động khí tượng thủy văn phát triển, cung cấp và sử dụng thông tin khí tượng thủy văn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội có hiệu quả. Đặc biệt, Luật khí tượng thủy văn năm 2015 tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động khí tượng thủy văn bảo đảm công tác phục vụ phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu…
Ngoài các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 Luật đầu tư năm 2014, Luật khí tượng, thủy văn năm 2015 đã bổ sung ngành, nghề dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn vào danh mục này.
Luật khí tượng, thủy văn 2015 có hiệu lực từ ngày 01-7-2016 và thay thế Pháp lệnh bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994.
Luật quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng
Quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) và công nhân, viên chức quốc phòng quy định về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quyền, nghĩa vụ, chế độ phục vụ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật cũng quy định rất rõ về hạn tuổi phục vụ của QNCN và công nhân, viên chức quốc phòng. Luật đã quy định hạn tuổi cao nhất phục vụ tại ngũ theo cấp bậc hàm là: Cấp úy QNCN: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; Thiếu tá QNCN, Trung tá QNCN: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; Thượng tá QNCN: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm. Riêng chức danh chiến đấu viên để bảo đảm đủ sức khỏe hoàn thành nhiệm vụ, Luật quy định hạn tuổi cao nhất phục vụ tại ngũ là đủ 40 tuổi, khi hết hạn tuổi phục vụ thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.
Luật quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01-7-2016.
Luật an toàn thông tin mạng
Luật gồm 8 chương, 54 điều quy định về hoạt động an toàn thông tin mạng bao gồm đảm bảo an toàn thông tin trên mạng, mật mã dân sự; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng; kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; phát triển nguồn nhân lực; quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động an toàn thông tin mạng. Tại Chương II, Luật quy định rất rõ việc bảo vệ thông tin cá nhân: quy định về nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; thu thập và sử dụng thông tin cá nhân; cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân; bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng.
Luật an toàn thông tin mạng có hiệu lực thi hành từ 07-7-2016.
Luật trưng cầu ý dân
Luật gồm 8 chương, 52 điều quy định về việc trưng cầu ý dân; nguyên tắc trưng cầu ý dân; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong trưng cầu ý dân; trình tự, thủ tục giải quyết việc trưng cầu ý dân và tổ chức trưng cầu ý dân; kết quả và hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân. Luật quy định cử tri trong trưng cầu ý dân cơ bản thống nhất như cử tri trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp. Cụ thể là: “Công dân nước CHXHCN Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này” (Điều 5).
Phạm vi tổ chức trưng cầu ý dân: “Trưng cầu ý dân được thực hiện trong phạm vi cả nước” (Điều 7). Điều này phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 về thẩm quyền quyết định trưng cầu ý dân của Quốc hội. Đồng thời, những vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân là những vấn đề quan trọng của đất nước đưa ra để toàn dân quyết định.
Luật trưng cầu ý dân quy định cơ quan giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân gồm: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân.
Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định, các vấn đề sau đây được trưng cầu ý dân (Điều 6): Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp. Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia. Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước. Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.
Người nào cản trở hoặc trả thù người khiếu nại, tố cáo về trưng cầu ý dân thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 2 Điều 50).
Luật trưng cầu ý dân năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016.
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành tạm giữ, tạm giam.
Luật bao gồm 11 chương, 73 điều với những nội dung cơ bản: Quy định chung; Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; Chế độ quản lý giam giữ; Chế độ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam là người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Chế độ với người bị kết án tử hình đang bị tạm giam; Bảo đảm điều kiện quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; Kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu, nại tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; Trách nhiệm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; Điều khoản thi hành. Luật được ban hành sẽ tháo gỡ được những khó khăn, hạn chế, bất cập và bảo đảm công tác quản lý giam giữ phục vụ có hiệu quả cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, đồng thời, bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị tạm giam, phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, cải cách hành chính trong tình hình mới.
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016.
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự
Luật gồm 10 chương, 73 điều với những nội dung cơ bản: Những quy định chung; Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của CAND, Quân đội nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, kiểm ngư, các cơ quan của CAND, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Quan hệ phân công và phối hợp trong hoạt động điều tra hình sự; Quy định liên quan đến thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên và cán bộ điều tra; Quy định về chế độ chính sách với người làm công tác điều tra hình sự, bảo đảm biên chế, đào tạo bồi dưỡng trong công tác điều tra hình sự; Trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác điều tra hình sự; Điều khoản thi hành. Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự được ban hành sẽ tạo cơ sở pháp lý toàn diện, đồng bộ, cụ thể và nâng cao hiệu quả của hoạt động điều tra hình sự trong tình hình mới.
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016 thay thế Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2006, 2009.
Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự năm 2015 có tính minh bạch, khả thi và tính dự báo cao nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Bộ luật hình sự với tư cách là công cụ pháp lý sắc bén, hữu hiệu trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong điều kiện mới; góp phần bảo vệ chế độ, quyền con người, quyền công dân, đấu tranh chống tham nhũng hiệu quả, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường xã hội và môi trường sinh thái an toàn, lành mạnh cho mọi người dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của nước ta.
Bộ luật hình sự năm 2015 gồm 26 chương với 426 điều, chia làm 3 phần. So với Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, Bộ luật hình sự năm 2015 bổ sung mới 02 chương ở phần những quy định chung. Bộ luật hình sự năm 2015 được xác định là sửa đổi cơ bản và toàn diện, theo đó, trong tổng số 426 điều, có 72 điều mới được bổ sung, 362 điều được sửa đổi, 17 điều giữ nguyên, 07 điều bị bác bỏ.
Những điểm mới cơ bản của Bộ luật hình sự năm 2015:
1. Bổ sung quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại phạm các tội trong lĩnh vực kinh tế, môi trường.
2. Bác bỏ hình phạt tử hình đối với một số tội phạm, đồng thời mở rộng đối tượng không bị áp dụng hình phạt tử hình và không thi hành án tử hình.
3. Hoàn thiện chính sách xử lý đối với người dưới 18 tuổi.
4. Thay thế Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng bằng các tội danh cụ thể trong lĩnh vực quản lý kinh tế.
5. Những nội dung sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
6. Nội luật hóa các quy định có liên quan của điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01-7-2016 thay thế Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có kết cấu gồm 9 phần, 36 chương, 510 điều quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Những điểm mới cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
1. Hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự.
2. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tố tụng, tạo điều kiện để các cơ quan thực hiện tốt trách nhiệm luật định.
3. Phân định thẩm quyền hành chính với thẩm quyền tư pháp; tăng quyền, tăng trách nhiệm cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán.
4. Quy định cụ thể trình tự, thủ tục trong từng giai đoạn tố tụng nhằm tháo gỡ vướng mắc, bất cập của thực tiễn.
5. Đổi mới chế định chứng minh và chứng cứ.
6. Quy định chặt chẽ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân.
7. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
8. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử.
9. Thời hạn tố tụng.
10. Các biện pháp chống bức cung, nhục hình; tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động tố tụng hình sự.
11. Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
12. Thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016 thay thế cho Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 gồm 5 chương, 91 điều quy định về hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát.
Để thể chế hóa các văn kiện của Đảng, cụ thể hóa các quy định mới trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân đã bổ sung những nội dung được đặt ra trong thực tiễn hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân thời gian qua như giám sát chuyên đề, tổ chức phiên giải trình, tổ chức trả lời chất ván, pháp điển hóa các quy định về hoạt động giám sát trong các văn bản pháp luật khác.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016 thay thế cho Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003.
Luật kế toán
Luật kế toán 2015 gồm 6 chương, 74 điều quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Đáp ứng yêu cầu hội nhập về tài chính, kế toán, Luật kế toán năm 2015 có nhiều quy định mới về nguyên tắc hạch toán, chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính nhà nước, kiểm soát nội bộ và kiểm tra kế toán, hành nghề dịch vụ kế toán.
Một số điểm mới cụ thể:
1. Bổ sung 4 hành vi bị cấm.
2. Công khai, minh bạch thông tin về tài chính nhà nước.
3. Cụ thể hóa điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Luật kế toán năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017, thay thế cho Luật kế toán năm 2003.
Luật thống kê
Luật thống kê năm 2015 đổi mới về kết cấu và nội dung so với Luật thống kê năm 2003, gồm 9 chương, 72 điều và 01 phụ lục về Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia (tăng 01 chương, 30 điều). Một số điểm mới nổi bật như sau:
1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh.
2. Bổ sung các quy định mới nhằm tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác thống kê trước yêu cầu đổi mới và tiến trình hội nhập quốc tế.
3. Bổ sung các quy định mới nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao đối với công tác phân tích, hoạch định và điều hành chính sách.
Luật thống kê năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016, thay thế Luật thống kê năm 2003 đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê, khắc phục bất cập của Luật thống kê năm 2003 và tiếp thu các nguyên tắc mới của thống kê Liên hợp quốc trong tiến trình hội nhập.
Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Bộ luật dân sự gồm có 689 điều, được bố cục thành 6 phần, 27 chương.
Một số điểm mới của Bộ luật dân sự năm 2015:
1. Để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và ổn định trong hệ thống pháp luật dân sự, Bộ luật dân sự là luật chung điều chỉnh các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
2. Bộ luật dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung nhiều quy định trong Bộ luật dân sự năm 2005 để cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về xây dựng, hoàn thiện hơn các cơ chế pháp lý công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự.
3. Bộ luật dân sự năm 2015 hoàn thiện các chế định về chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, tài sản và quyền sở hữu, nghĩa vụ và hợp đồng, pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài góp phần thể chế hóa các nghị quyết của Đảng, Hiến pháp năm 2013, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017 và thay thế Bộ luật dân sự năm 2005.
Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có tổng số 517 điều, được bố cục thành 10 phần, 42 chương. So với Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành, Bộ luật dân sự năm 2015 giữ nguyên 63 điều; sửa đổi, bổ sung 350 điều; bổ sung mới 107 điều, bãi bỏ 07 điều; trong đó bỏ chương về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự và bổ sung các chương về thủ tục rút gọn, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn…
Những điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: sửa đổi, bổ sung một cách cơ bản thủ tục tố tụng dân sự hiện hành, cụ thể như sau:
1. Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp.
2. Đổi mới mô hình tố tụng dân sự theo hướng kết hợp giữa thủ tục tố tụng thẩm vấn và thủ tục tố tụng tranh tụng.
3. Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân tự theo thủ tục rút gọn.
4. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
5. Thẩm quyền xét xử vụ việc dân sự của Tòa án phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
6. Đổi mới thủ tục tố tụng dân sự theo định hướng cải cách tư pháp.
7. Hoàn thiện thủ tục giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết quốc tế.
8. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chư thành niên trong tố tụng dân sự.
9. Tăng cường bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong tố tụng dân sự.
10. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tốt tụng, người tiến hành tố tụng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng dân sự.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016 và thay thế Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Luật tố tụng hành chính
Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính.
Luật tố tụng hành chính năm 2015 gồm 23 chương, 372 điều.
Một số điểm mới của Luật tố tụng hành chính năm 2015:
1. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử.
2. Xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án hành chính.
3. Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn.
4. Người đại diện của người bị kiện trong tố tụng hành chính.
5. Thủ thục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.
6. Thẩm quyền của từng cấp Tòa án.
7. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
8. Thi hành án hành chính.
9. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác.
Luật tố tụng hành chính năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016 thay thế Luật tố tụng hành chính năm 2010.
Bộ luật hàng hải Việt Nam
Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 gồm có 20 chương, 341 điều, tăng thêm 02 chương, 81 điều so với Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước về hàng hải và các hoạt động khác có liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.
Một số nội dung mới, nổi bật của Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015:
1. Ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn trong đầu tư phát triển đội tàu và trong hoạt động vận tải biển.
2. Quy định rõ về tiêu chí xác định cảng biển.
3. Quy định mới về phụ thu ngoài giá ngoài dịch vụ vận chuyển bằng đường biển (nếu có) và thực hiện niêm yết phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển.
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2017 thay thế cho Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005.
Luật phí và lệ phí
Luật phí và lệ phí năm 2015 gồm 6 chương, 25 điều quy định về Danh mục phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí.
Một số điểm mới như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
2. Danh mục phí, lệ phí.
3. Miễn giảm phí, lệ phí.
Ngoài những nội dung nêu trên, Luật còn quy định cụ thể về quyền, trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí, người nộp phí, lệ phí và của các cơ quan nhà nước về quản lý phí, lệ phí.
Luật phí và lệ phí năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017, bãi bỏ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001, Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009.
Lan Hương
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- Hội thao chào mừng kỷ niệm 79 năm Ngày truyền thống Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật (05/12/1945 - 05/12/2024)
- Cán bộ Nhà xuất bản đạt giải cuộc thi trực tuyến toàn quốc tìm hiểu nội dung cuốn sách của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
- Tỉnh ủy Ninh Bình tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nội dung cuốn sách “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
- Hội đàm và ký kết biên bản làm việc với Nhà xuất bản Nhân dân Giang Tô, Trung Quốc
- Tỉnh ủy Long An tổ chức quán triệt nội dung cuốn sách “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
- Giới thiệu ra mắt sách “Tình cảm của nhân dân thế giới với Chủ tịch Hồ Chí Minh” bằng tiếng Việt - Thụy Điển
- Chúc mừng Ngày truyền thống Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
- Chúc mừng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhân dịp 94 năm Ngày truyền thống
- Ra mắt Tập 3 và Tập 4 Bộ sách Vững bước trên con đường đổi mới của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
- Khai giảng lớp cán bộ cấp vụ học trực tuyến tại Việt Nam và khảo sát thực tế tại Trung Quốc
- Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội tổ chức Hội nghị nghiên cứu, quán triệt nội dung cuốn sách “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” của đồng chí Nguyễn Phú Trọng
- Báo cáo về nội dung cuốn sách “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Học viên Quân y