Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự xuất bản 15 cuốn sách luật

Ngày đăng: 29/08/2014 - 07:08

 Nhằm kịp thời đáp ứng các nhu cầu tìm hiểu và thực thi các quy định pháp luật của độc giả, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật vừa ấn hành 15 cuốn sách luật. Sách cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất về các văn bản luật mới ban hành cũng như các văn bản luật vừa được Quốc hội sửa đổi, bổ sung. Xin trân trọng giới thiệu với độc giả:

15 sach luat

1. Luật công chứng

Số trang: 76

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 13.000 đồng

 Nội dung sách gồm: Lệnh công bố Luật của Chủ tịch nước và toàn văn Luật công chứng được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2014, thay thế Luật công chứng năm 2006 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01-01-2015.

Luật công chứng năm 2014 có 10 chương và 81 điều, trong đó có nhiều quy định đáng chú ý như mở rộng phạm vi công chứng; tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên, về tổ chức hành nghề công chứng… cụ thể như sau: Thêm quyền công chứng bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại; Thêm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; Siết chặt đào tạo nghề công chứng: Tăng thời gian đào tạo công chứng lên 12 tháng; Tăng thời gian hành nghề lên 05 năm đối với thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư, đồng thời phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề trong 03 tháng mới được miễn đào tạo nghề. Văn phòng công chứng được phép chuyển nhượng nếu đã hoạt động được 02 năm; công chứng viên chuyển nhượng sẽ không được phép thành lập Văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm.


2. Luật xây dựng

Số trang: 188

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 25.000 đồng

Nội dung sách gồm: Lệnh công bố Luật của Chủ tịch nước và toàn văn Luật xây dựng vừa được Quốc hội thông qua, thay thế Luật xây dựng năm 2003 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) và sẽ có hiệu lực từ ngày 01-01-2015

Luật xây dựng 2014 có 10 chương, 168 điều, tăng 1 chương, 45 điều so với Luật xây dựng 2003(được sửa đổi, bổ sung năm 2009). Luật xây dựng mới đã quy định nguyên tắc cơ bản và cũng là nội dung cốt lõi là đổi mới phương thức và nội dung quản lý dự án nhằm quản lý chặt chẽ đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng; đồng thời tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây dựng. Luật quy định nguyên tắc dự án sử dụng nguồn vốn khác nhau được quản lý theo các phương thức khác nhau; tăng cường sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước và của cộng đồng đối với dự án; bổ sung quy định hình thức ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực.

Luật xây dựng 2014 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2015.

 

3. Luật đầu tư công

Số trang: 128

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 18.000 đồng

Luật đầu tư công gồm 6 Chương, 108 điều, quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư là nội dung đổi mới quan trọng nhất của Luật đầu tư công, nhằm ngăn ngừa sự tùy tiện, chủ quan, duy ý chí và đơn giản trong việc quyết định chủ trương đầu tư. Theo đó, Luật Đầu tư công quy định theo hướng rõ hơn tiêu chí xác định, phân loại dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định các dự án đầu tư, kế hoạch đầu tư trung hạn để bảo đảm thực hiện đầu tư công hiệu quả. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm và các chế tài xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân, cũng như người đứng đầu các tổ chức, cơ quan có liên quan đến quản lý đầu tư công.

Luật đầu tư công có hiệu lực từ 1-1-2015.

                              

4. Luật bảo vệ môi trường

Số trang: 140

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 20.000 đồng

Cuốn sách bao gồm toàn văn Luật bảo vệ môi trường năm 2014 với 20 chương, 170 điều, thay thế cho Luật bảo vệ môi trường năm 2005. Luật này quy định về chính sách, biện pháp và nguồn lực bảo vệ môi trường; quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ môi trường, áp dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có hoạt động trên lãnh thổ, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có hiệu lực từ ngày 1-1-2015.

 

5. Luật phá sản

Số trang: 124

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 18.000 đồng

 Cuốn sách bao gồm Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc công bố Luật phá sản và toàn văn Luật phá sản, gồm có 14 chương, 133 điều quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản. Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật phá sản và quy định của luật khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Luật phá sản.Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Luật phá sản năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2015, thay thế Luật phá sản năm 2004.

                                                                                                            

6. Luật hôn nhân gia đình

Số trang: 100

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 15.000 đồng

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thay thế Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được sửa đổi toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu bám sát thực tiễn cuộc sống, với nhiều quy định mới tiến bộ. Cụ thể là quy định về hạ độ tuổi kết hôn; quy định về ly thân (đây là chế định mới, chế định này có thể là một trong những yếu tố giúp giảm tỉ lệ ly hôn); quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, v.v..

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm 9 chương với 133 điều quy định cụ thể những vấn đề sau: Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình; trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình; điều kiện kết hôn; xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ về thân nhân giữa vợ, chồng; đại diện giữa vợ và chồng; trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng; chế độ tài sản chung của vợ chồng; việc chấm dứt hôn nhân do ly hôn hoặc do một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết; quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con ; xác định cha, mẹ, con; chế độ cấp dưỡng; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, v.v..

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2015.

 

7. Luật hải quan

Số trang: 112

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 17.000 đồng

Luật hải quan 2014 gồm 8 Chương, 104 Điều,  quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của hải quan. Đối tượng áp dụng của Luật là tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan

Luật hải quan năm 2014 có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, thay thế Luật hải quan năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005.

 

8. Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Số trang: 56 trang

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 11.000 đồng

Nội dung gồm: Lênh công bố Luật của Chủ tịch nước, toàn văn Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm 9 chương, 55 điều quy định về nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Luật tách nội dung của Chương II về Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thành các chương riêng với các điều khoản cụ thể hơn. Đồng thời, Luật có 2 chương mới quy định về Thị thực; Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài; quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Trong Luật quy định rõ một số khái niệm về người nước ngoài, nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh so với Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời, bổ sung thêm các khái niệm về Giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, tạm hoãn xuất cảnh, buộc xuất cảnh, cư trú…

Luật có hiệu lực từ 1-1-2015.

 

9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam

Số trang: 48

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 10.000 đồng

Cuốn sách bao gồm Lệnh của Chủ tịch nước công bố Luật, toàn văn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam vừa được Quốc hội thông qua tháng 6 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 26/6/2014) và Phụ lục là văn bản Luật được nhất thể hóa từ Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Năm năm 2014 với tên là Luật quốc tịch Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

So với Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch quốc tịch Việt Nam có nội dung mới quan trọng sau đây: không quy định về thời hạn đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam như Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và bổ sung quy định “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam”. Quy định như vậy nhằm khẳng định chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định tại Điều 17, Điều 18 của Hiến pháp và Điều 7 của Luật Quốc tịch Việt Nam; xác định đây là một bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam, luôn khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài (bao gồm công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam) giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Việc sửa đổi, bổ sung quy định như trên sẽ không tạo áp lực về thời gian đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc đăng ký để được xác định quốc tịch Việt Nam, cấp Hộ chiếu Việt Nam; đồng thời, gắn kết với việc cấp Hộ chiếu Việt Nam cho người đăng ký sẽ bảo đảm tốt hơn lợi ích thiết thực của người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (thực chất đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam cũng là để xác định quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam).

 

10. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế

Số trang: 92

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 15.000 đồng

  Nội dung gồm: Lệnh của Chủ tịch nước công bố Luật, và toàn văn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, và phụ lục là văn bản nhất thể hóa giữa Luật bảo hiểm y tế năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014. Điểm mới quan trọng có tính đột phá mạnh mẽ của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật BHYT là đã sửa đổi quy định các đối tượng “có trách nhiệm tham gia BHYT” thành “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc" nhằm khẳng định mọi đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT để thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Luật bổ sung khái niệm "hộ gia đình tham gia BHYT" và “gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ BHYT chi trả" để thực hiện hình thức tham gia BHYT theo hộ gia đình với một số nhóm đối tượng và quy định những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT. Luật bổ sung quy định mức hưởng BHYT được xác định theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia BHYT.

Khắc phục những hạn chế của Luật bảo hiểm y tế năm 2008 ban hành trước đây, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT đã sắp xếp lại 25 nhóm đối tượng thành 5 nhóm theo trách nhiệm đóng BHYT; quy định lực lượng công an và quân đội cùng tham gia hệ thống BHYT; đồng thời quy định người đang tại ngũ trong quân đội, thân nhân của học viên công an và học viên cơ yếu, người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo... được ngân sách nhà nước đóng BHYT. Luật quy định giảm dần mức đóng khi toàn bộ các thành viên trong hộ gia đình tham gia BHYT; quy định trách nhiệm đóng BHYT của quỹ bảo hiểm y tế đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con dưới 6 tháng tuổi, người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2015.

 

11. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa

Số trang: 136

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 19.000 đồng

 Nội dung gồm: Lệnh công bố Luật của Chủ tịch nước, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa và Phụ lục là văn bản Luật đước nhất thể hóa từ Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và Luật sửa đôi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa quy định rõ hoạt động giao thông đường thủy nội địa bao gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa; quy định các phương tiện giao thông đường thủy nội địa phải đăng ký lại trong các trường hợp chuyển quyền sở hữu; thay đổi tên, tính năng kỹ thuật; Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác; Chuyển đăng ký từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa...

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa có hiệu lực từ 1-1-2015.

 

12. Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014

Số trang: 80

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 13.000 đồng

Nội dung sách gồm các văn bản sau: Lệnh công bố Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008; Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008; Lệnh công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 26/6/2014); và văn bản Luật được nhất thể hóa từ Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2014.

 

13. Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014

Số trang: 136

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 19.000 đồng

  Nội dung cuốn sách gồm: Lệnh công bố Luật bảo hiểm y tế năm 2008, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008; Lệnh công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 và Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 (Văn bản được nhất thể hóa từ Luật bảo hiểm y tế năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014).

  Luật vẫn tiếp tục đảm bảo tính chất xã hội của BHYT, đó là chính sách an sinh xã hội do Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện với sự tham gia của người dân và định hướng tiến tới BHYT toàn dân. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có một số điểm quan trọng mang tính đột phá mạnh mẽ để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện hành, tạo cơ chế pháp lý bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT và tính bền vững của quỹ BHYT để thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Theo đó, Nhà nước sử dụng cơ chế hỗ trợ ngân sách trực tiếp cho một bộ phận người dân tham gia BHYT, cũng như cơ chế chính sách về giá dịch vụ y tế để thúc đẩy toàn dân tham gia BHYT. Ngoài những điểm mới quan trọng như trên, để khắc phục những bất cập trong tổ chức thực hiện, Luật bổ sung đối tượng thuộc lực lượng quân đội và công an tham gia BHYT, bổ sung quyền lợi đối với trẻ em dưới 6 tuổi...

  Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực từ 1-1-2015.

 

14. Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2014

Số trang: 216

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 28.000 đồng

Nội dung gồm có các văn bản sau: Lệnh công bố Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và toàn văn Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004; Lệnh công bố văn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa và toàn văn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014 (có hiệu lực vào 1/1/2015); và văn bản Luật nhất thể hóa từ Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014.

Luật này quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa; các điều kiện bảo  đảm an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.

 

15. Luật tiếp công dân năm 2013 và văn bản hướng dẫn thi hành

Số trang: 84

Khổ: 13 x 19 cm

Giá: 15.000 đồng

  Luật tiếp công dân đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25-11-2013, có hiệu lực thi hành từ 01-7-2014. Luật này quy định về trách nhiệm tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị và điều kiện đảm bảo cho hoạt động tiếp công dân, theo Luật tiếp công dân năm 2013, những quy định về tiêó công dân tại chương V của Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày luật này có hiệu lực. Ngày 26-6-2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-8-2014; Nghị định này cũng quy định về tiếp công dân tại Chương V của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03-10-2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại và Nghị định số 89/CP ngày 07-8-1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

 

Lan Hương




 

Bình luận

Bài viết liên quan | Xem tất cả